Giới thiệu về Ferrous Sulfate
Sắt(II) sunfat là tên chung của một nhóm muối với công thức hóa học FeSO₄·xH₂O. Dạng muối phổ biến nhất là dạng ngậm 7 phân tử nước nhưng ngoài ra cũng có nhiều giá trị x khác nhau. Muối ngậm nước này được sử dụng trong y tế để điều trị chứng thiếu sắt, và cũng cho các ứng dụng công nghiệp
Thành phần
FeSO4 có thể được điều chế theo nhiều cách khác nhau. Một trong những cách đó là cho sắt(II) oxit hoặc sắt(II) hydroxide tác dụng với axit sunfuric loãng.
Công dụng
- Sắt sulphate monohydrate là một khoáng chất vi lượng tham gia vào quá trình sinh hóa của cơ thể vật nuôi như quá trình trao đổi chất ở tế bào, hình thành cấu trúc xương, duy trì trạng thái cân bằng acid-base, tăng cường khả năng miễn dịch, giảm stress, tăng đề kháng bệnh. Đồng thời, là một trong những thành phần quan trọng của hormone và enzyme, là chất hoạt hóa của nhiều loại enzyme.
- Sắt cũng là thành phần quan trọng trong quá trình tạo máu, cấu tạo nên hemoglobin của hồng cầu, giữ vai trò quan trọng trong quá trình hô hấp.
- Triệu chứng thiếu sắt trên tôm cá là thiếu máu, tăng trưởng chậm, hiệu quả sử dụng thức ăn kém. Việc bổ sung sắt sulphate monohydrate là cần thiết cho quá trình sinh trưởng của tôm cá, hỗ trợ điều trị hội chứng trắng gan trắng mang thường gặp trên cá, tái tạo máu sau quá trình tôm cá bệnh kéo dài, điều trị bằng kháng sinh.
- Sắt sulphate monohydrate được sử dụng nhiều trong ngành phụ gia thức ăn chăn nuôi, phân bón, chất xúc tác tổng hợp chất diệp lục cho cây phát triển tốt, nâng cao sản lượng.
Ứng dụng
- Công nghiệp: Được sử dụng trong sản xuất polymer sulfate sắt, hoặc làm đại lý xử lý nước, phụ gia thực phẩm, mực in sử dụng cho than và thuốc nhuộm, chất thuộc da, chất tẩy trắng, chất bảo quản gỗ và chất khử trùng, vv
- Xử lý nước: Dùng làm nguyên liệu chính của polyme sulfat sắt và cũng có thể làm đại lý lọc nước, xử lý nước thải.
- Nông nghiệp: Được sử dụng làm phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, chữa bệnh lúa mì, cây ăn quả, khoai tây, ngô, rau, hoa và cây thối bệnh, phòng chống và kiểm soát dịch hại vườn cây ăn quả và cây liverworts gốc cây ăn trái gốc và địa y. Ngoài ra có thể được sử dụng như một loại phân bón, nó là hoa và cây xanh, cây ăn quả sản xuất chất diệp lục chất xúc tác, với phốt pho, nitơ, kali, đất xốp, khử trùng, kiểm soát dịch hại, rễ mạnh là thanh mạnh mẽ, tăng cường độ bóng của trái cây, hàm lượng nước , tăng cường quang hợp, tăng sức đề kháng hạn hán cây trồng, khả năng phục hồi, giảm thối trái, vòng tại chỗ, tại chỗ, rỉ sét, như bệnh, phấn trắng và bệnh lobular của cây ăn quả, lá vàng, phòng chống co ngót và kiểm soát các bệnh hoa quả có một vai trò mạnh mẽ để tăng hiệu quả sản xuất đáng kể.
- Ngành dược: Được sử dụng như một loại thuốc làm se và bổ máu, sắt là cơ thể, Nguyên liệu thô thành các tế bào máu đỏ.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.